Kháng sinh là các loại thuốc có khả năng tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn, từ đó giúp cơ thể con người và động vật có thể chống lại nhiễm trùng. Dựa vào phổ kháng khuẩn, có thể chia thành 2 nhóm kháng sinh là Kháng sinh phổ rộng và Kháng sinh phổ hẹp: Kháng sinh phổ rộng chỉ những loại có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn; Ngược lại, kháng sinh phổ hẹp chỉ có tác dụng trên một số chủng vi khuẩn nhất định  

Kháng sinh có thể được đưa vào cơ thể qua 4 đường dùng sau:  

  • Dùng ngoài: có thể là kem bôi, thuốc mỡ, thuốc xịt dùng trên da hoặc thuốc nhỏ mắt, nhỏ tai.  
  • Đường uống: có thể là viên nén, viên nang hoặc hỗn dịch uống.  
  • Đường tiêm: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch; dùng cho những bệnh nhân nhiễm trùng nặng.  
  • Đường đặt âm đạo: viên đạn, viên trứng mềm.  

Nhóm kháng sinh Aminosid   

Cơ chế hoạt động: gắn vào đơn vị 30S của Ribosom, từ đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn  

Một số kháng sinh trong nhóm Aminosid: Kanamycin, Gentamicin, Streptomycin, Tobramycin, Neomycin.  

Chỉ định:  

  • Gentamycin được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết và viêm tai.  
  • Streptomycin đặc hiệu với trực khuẩn lao, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim.  
  • Neomycin là thuốc bôi, được dùng để điều trị nhiễm khuẩn da niêm mạc trong bỏng và vết thương loét.  

Tác dụng phụ không mong muốn  

  • Kháng sinh nhóm Aminosid có tác dụng phụ nổi bật là giảm thính lực (điếc không hồi phục) và suy thận (hoại tử ống thận). Tác dụng phụ của thuốc sẽ trở nên trầm trọng hơn nếu sử dụng ở bệnh nhân suy thận, người cao tuổi hoặc dùng đồng thời với các thuốc cùng độc tính (Vancomycin, Furosemid).  
  • Kháng sinh Aminosid có tác dụng phụ ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, có thể gây ra tình trạng nhược cơ.  
  • Ngoài ra, Aminosid có thể ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, gây ra tình trạng nhược cơ và một số tác dụng phụ thường gặp khác như dị ứng, mẩn ngứa hay sốc do quá mẫn.  

Nhóm kháng sinh Beta-lactam  

Cơ chế hoạt động: liên kết và khử hoạt tính các enzym cần thiết cho sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.  

Một vài kháng sinh phổ biến:  

Phân nhóm Penicillin: Penicillin V, Amoxcillin, Ampicillin, Piperacilin, …  

Chỉ định trong bệnh viêm đường hô hấp, viêm họng, viêm phổi, viêm khớp nhiễm khuẩn, áp xe, lậu, giang mai, viêm màng não, uốn ván.  

Kháng sinh được phát triển nhằm chống lại các bệnh nhiễm trùng  

Phân nhóm Cephalosporin  

  • Thế hệ 1: Cephalexin, Cefadroxil, Cefazolin  
  • Thế hệ 2: Cefuroxime, Cefaclor, Cefoxitin, …  
  • Thế hệ 3: Cefotaxim, Ceftazidim, Ceftriaxon, Cefpodoxim, …  
  • Thế hệ 4: Cefepime, Cefpirome  
  • Thế hệ 5: Ceftaroline, Ceftolozane  

Chỉ định:   

  • Cephalosporin thế hệ 1 và 2 được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn thông thường do vi khuẩn nhạy cảm như : nhiễm khuẩn hô hâp và tai mũi họng, nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương, răng  
  • Cephalosporin thế hệ 3 điều trị các case nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn đề kháng Cephalosporin thế hệ 1 và 2, các loại nhiễm khuẩn nghiêm trọng như viêm màng não do mô cầu, phế cầu và nhiễm trùng đường hô hấp dưới.  
  • Cephalosporin thế hệ 4 được chỉ định cho các nhiễm trùng nặng nhờ phổ tác dụng rộng hơn so với thế hệ 3 và bền vững hơn với các beta-lactamase  
  • Cephalosporin thế hệ 5 dùng để điều trị các loại nhiễm khuẩn liên quan đến Staphylococcus aureus Kháng Methicillin (MRSA) hoặc dự phòng trong phẫu thuật tim  

Phân nhóm Carbapenem: Imipenem, Meropenem, Ertapenem và Doripenem  

Chỉ định: dùng trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng và đa đề kháng, đặc biệt là những trường hợp đa đề kháng có liên quan đến trực khuẩn Gram âm  

Phân nhóm Monobactam: Aztreonam  

Chỉ định: Điều trị các nhiễm khuẩn nặng như nhiễm khuẩn máu, da, mô mềm, áp xe hay nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.  

Nhóm kháng sinh Cyclin  

Cơ chế hoạt động: gắn vào đơn vị 30S của Ribosom, từ đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn  

Một số kháng sinh trong nhóm: Tetracyclin, Doxycyclin, Minocyclin, …  

Chỉ định: Thường được chỉ định cho bệnh tả, viêm phế quản, viêm tuyến tiền liệt mãn tính hoặc bệnh do virus.  

Tác dụng phụ không mong muốn  

  • Rối loạn tiêu hoá là tác dụng phụ thường gặp nhất, bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, kích ứng niêm mạc.  
  • Ngoài ra, nhóm Cyclin còn gây hư răng, vàng răng và ức chế phát triển xương ở trẻ em. Vì vậy, tránh sử dụng thuốc nhóm Cyclin cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi.  
Hư răng, vàng răng do sử dụng Tetracyclin 

Nhóm kháng sinh Macrolid  

Cơ chế hoạt động: gắn vào đơn vị 50S của Ribosom, từ đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn  

Một số kháng sinh trong nhóm: Erythromycin, Roxithromycin, Clarithromycin, Azithromycin, Spiramycin, …  

Chỉ định: dùng cho nhiễm khuẩn đường hô hấp, răng hàm mặt, đường sinh dục, viêm màng não, viêm màng trong tim, viêm khớp hoặc nhiễm khuẩn toàn thân.  

Tác dụng phụ không mong muốn  

  • Rối loạn tiêu hoá như buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy.  
  • Viêm gan hoặc ứ mật (do thuốc chuyển hoá qua gan).  
  • Dị ứng da, mẩn đỏ, ngứa hoặc sốc quá mẫn.  

Nhóm Lincosamid  

Gồm 2 kháng sinh là: Lincomycin, Clindamycin  

Cơ chế hoạt động: gắn vào đơn vị 50S của Ribosom, từ đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn  

Chỉ định: dùng trong điều trị viêm xương cốt, viêm khung chậu, viêm xoang, viêm phổi, viêm phúc mạc và nhiễm khuẩn huyết.  

Tác dụng phụ không mong muốn: thường gặp nhất là rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy, trầm trọng hơn có thể gây viêm đại tràng giả mạc nếu dùng dài ngày.  

Nhóm Phenicol  

Gồm 2 kháng sinh là: Cloramphenicol và Thiamphenicol  

Cơ chế hoạt động: gắn vào đơn vị 50S của Ribosom, từ đó ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn  

Chỉ định: dùng  cho bệnh thương hàn, nhiễm khuẩn mắt – tai hoặc viêm màng não do trực khuẩn gram âm.  

Tác dụng phụ không mong muốn  

  • Gây ra Hội chứng xám, thường gặp ở trẻ em, có thể gây tím tái, truỵ mạch và thậm chí tử vong.  
  • Cloramphenicol có thể gây ra thiếu máu trầm trọng do tác dụng phụ gây bất sản tuỷ.  

Nhóm Peptide  

Phân nhóm Glycopeptid gồm Vancomycin và Teicoplanin: Chủ yếu sử dụng trong điều trị nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc, viêm đại tràng giả mạc và nhiễm Staphylococcus aureus Kháng Methicillin (MRSA)  

Phân nhóm Polypeptid gồm Bacitracin (Nhiễm trùng da bề mặt do Staphylococcus aureus); Colistin và Polymyxin B (nhiễm khuẩn toàn thân nặng như viêm phổi do thở máy, nhiễm khuẩn huyết)  

Phân nhóm Lipopeptid gồm Daptomycin: điều trị nhiễm trùng da mô mềm, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng huyết và một số nhiễm trùng nghiêm trọng khác  

Tác dụng phụ có thể gặp phải:  

Phân nhóm Glycopeptid  

Vancomycin có thể gây viêm tĩnh mạch, các phản ứng giả dị ứng như ban đỏ, tụt huyết áp, đau và co cơ, gây độc tính trên tai và thận, cần lưu ý sử dụng phối hợp với các thuốc có cùng tác dụng phụ trên các cơ quan này.  

Teicoplanin có tác dụng phụ gồm phản ứng quá mẫn, sốt, giảm bạch cầu, độc tai.  

Phân nhóm Polypeptid  

Với các chế phẩm dùng ngoài, Polypeptid có thể gây phản ứng quá mẫn trên da.  

Khi dùng đường tiêm, thuốc có thể gây ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, yếu cơ, chóng mặt hay nói lắp. Cần lưu ý tránh dùng chung với các thuốc độc thận khác như nhóm Aminosid.  

Phân nhóm Lipopeptid  

Thuốc có thể gây tổn thương hệ cơ xương khớp, cụ thể là tiêu cơ vân.  

Nhóm Quinolon  

Cơ chế hoạt động: ức chế ADN gyrase – một loại enzym có chức năng mở vòng xoắn ADN để sao chép và phiên mã -> ngăn cản sự tổng hợp ADN của vi khuẩn.  

Dựa vào phổ kháng khuẩn, các kháng sinh nhóm Quinolon được phân loại như sau:  

  • Thế hệ 1: Acid nalidixic và Cinoxacin.  
  • Thế hệ 2: Lomefloxacin, Enoxacin, Ofloxacin và Ciprofloxacin.  
  • Thế hệ 3: Levofloxacin, Moxifloxacin, Sparfloxacin và Gatifloxacin.  
  • Thế hệ 4: Trovafloxacin.  

Chỉ định: dùng để điều trị viêm tai giữa, nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục; nhiễm khuẩn toàn thân, xương khớp; viêm màng não và viêm màng trong tim.  

Tác dụng phụ có thể gặp phải:  

  • Viêm gân, rối loạn thần kinh ngoại biên như đau, tê liệt tay chân.  
  • Gây kéo dài khoảng QT, cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch hoặc người cao tuổi.  
  • Tăng sự nhạy cảm của da với ánh sáng, tia bức xạ, tia UV, … gây bỏng da.  

Nhóm kháng sinh 5-Nitroimidazole  

Cơ chế hoạt động: phá vỡ cấu trúc xoắn, ức chế tổng hợp ADN của tế bào vi khuẩn  

Các kháng sinh nhóm 5-Nitroimidazole: Metronidazole, Tinidazole, Ornidazole, Secnidazole  

Chỉ định: Kháng sinh nhóm này là thuốc đầu tay trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do vị khuẩn kỵ khí gây ra ở đường tiết niệu, tiêu hoá, hô hấp hay màng não.  

Tác dụng phụ có thể gặp phải:  

  • Thuốc có thể gây một số rối loạn tiêu hoá như buồn nôn, chán ăn, lưỡi có vị kim loại.  
  • Sử dụng thuốc dài ngày có thể gây ra một số bệnh thần kinh ngoại biên.  
  • Khi sử dụng các đồ uống có cồn như rượu bia, các thuốc nhóm này có thể gây phản ứng Disulfiram với biểu hiện: đỏ bừng mặt, toát mồ hôi, truỵ tim mạch… Cần lưu ý tuyệt đối không dùng đồ thuốc hoặc thức ăn chứa cồn khi đang dùng thuốc.  

thuocsi.vn hiện có đầy đủ mọi loại, nhóm kháng sinh, đa dạng về mức giá và hàm lượng, phù hợp cho mọi đối tượng.